Friday, June 27, 2014

Chuẩn Tướng Lương Xuân Việt / Tướng Lãnh gốc Việt đầu tiên tại Hoa Kỳ

Chuẩn Tướng Lương Xuân Việt 

Truyền Thống Sư Đoàn 1 Kỵ Binh Hoa Kỳ

 Lt. Gen. Mark A. Milley, commander of III Corps and Fort Hood shakes hands with Col. Viet Luong, rear detachment commander of the 1st Cavalry Division as his wife Kimberly looks on during a ceremony as the 1st Cavalry Division prepares for their deployment to Afghanistan, Wednesday, June 18, 2014 at Cooper Field at Fort Hood.




Trực thăng vận SĐ1 Kỵ Binh trong Chiến tranh Việt Nam 


Current structure


On 15 July 2005, the 1st Cavalry Division transitioned to the Unit of Action modified table of organization and equipment (MTOE). No longer are battalion-sized elements made up purely of armor and/or infantry battalions. Brigades are now composed of combined arms battalions (CAB), meaning every maneuver battalion combines infantry and armor, excluding the brigade reconnaissance squadrons.


OrBat of the 1st Cavalry Division

1st Cavalry Division consists of the following elements



the 1st Cavalry Division's Combat Aviation Brigade performs a mock charge with the horse detachment.


The division is supported by the 4th Sustainment Brigade at Fort Hood. The 4th Brigade Combat Team "Long Knife" inactivated in October 2013: the Special Troops Battalion, 4th BCT; the 5th Battalion, 82nd Artillery; and 27th Brigade Support Battalion were inactivated with some of the companies of the latter two used to augment artillery and support battalions in the remaining three BCTs. The 1st Squadron, 9th Cavalry joined the 2d Brigade Combat Team, the 2d Battalion, 7th Cavalry joined the 3d Brigade Combat Team and the 2d Battalion, 12th Cavalry joined the 1st Brigade Combat Team.


Sư đoàn 1 Không kỵ[1]
1st Cavalry Division - Shoulder Sleeve Insignia.svg
Phù hiệu sư đoàn
Hoạt động 13 tháng 9, 1921 - nay
Quốc gia Cờ của Hoa Kỳ Hoa Kỳ
Quân chủng Quân thường trực
Phân loại Kỵ binh
Quy mô 16.700 quân
Bộ phận của Quân đoàn III Hoa Kỳ
Bộ chỉ huy Fort Hood, Texas
Đặt tên theo St George
Khẩu hiệu Live the Legend
Màu sắc Đen & vàng
Hành khúc Garry Owen
Linh vật Thần mã Pegasus
Tham chiến Thế chiến thứ hai Chiến tranh Triều Tiên Chiến tranh Việt Nam Chiến dịch Bão táp Sa mạc Chiến dịch Tự do Iraq
Các tư lệnh
Chỉ huy
hiện thời
Thiếu tướng Daniel P. Bolger
Chỉ huy
nổi tiếng
Adna R. Chaffee, Jr. Walter C. Short Robert M. Shoemaker Wesley K. Clark George William Casey, Sr. Eric K. Shinseki

Lịch sử thành lập

Sư đoàn được thành lập ngày 4 tháng 4 năm 1921, với 7.463 sĩ quan và binh lính, tổ chức ban đầu như sau:

  • Chỉ huy sở (34 người)
  • 2 Lữ đoàn Kỵ binh (2,803 người mỗi Lữ đoàn)
  • Tiểu đoàn pháo dã chiến (790 người)
  • Tiểu đoàn Kỹ thuật (357 người)
  • Ban Vận tải quân nhu (276 người)
  • Đại đội đặc nhiệm (337 người)
  • Đại đội Quân y (63 người)
Trong một thời gian dài, tổ chức của Sư đoàn thay đổi nhiều lần. Mãi đến ngày 1 tháng 12 năm 1938, trước nguy cơ chiến tranh xảy ra, Sư đoàn được tổ chức lại để đáp ứng mô hình thời chiến, với quân số 10.680 quân nhân.


Chiến tranh Việt Nam

Trong lúc tham chiến trong Chiến tranh Việt Nam, sư đoàn không còn là một đơn vị bộ binh thông thường mà trở thành sư đoàn cơ động trên không, thường được biết đến là Sư đoàn Không kị số 1 (1st Air Cavalry Division), sử dụng trực thăng làm phương tiện vận chuyển quân. Danh xưng đơn vị và màu của sư đoàn được chuyển cho Sư đoàn Không kị số 11 lúc đó đóng quân ở Căn cứ Benning, tiểu bang Georgia vào tháng 7 năm 1965, và rồi bắt đầu di chuyển đến Trại Radcliffe, An Khê, Việt Nam trong tháng đó. Cùng với Sư đoàn Dù số 101, sư đoàn đã sử dụng hoàn hảo chiến thuật và học thuyết mới trong việc hành quân đổ quân bằng trực thăng trong năm năm sau đó tại Việt Nam.
Chiến dịch chính đầu tiên của sư đoàn là ở Pleiku. Trong chiến dịch đó, sư đoàn đã tiến hành liên tục 35 ngày hành quân đổ bộ bằng trực thăng. Trận đánh mở màng là ở trận Thung lũng Ia Drang, được diễn tả trong cuốn sách We Were Soldiers Once...And Young cũng là nôi dung cuốn phim của Mel Gibson We Were Soldiers. Đơn vị cũng nhận được tưởng thưởng Presidential Unit Citation đầu tiên được trao cho một sư đoàn trong Chiến tranh Việt Nam.
Phần lớn thời gian năm 1967 của sư đoàn là Chiến dịch Pershing. Đây là chiến dịch tìm diệt trên một số vùng rộng lớn nằm trong Vùng 2 chiến thuật với kết quả là tiêu diệt 5.400 và bắt sống 2.000 quân địch. Sư đoàn tái phối trí đến trại Evans, phía bắc Huế nằm trong Vùng chiến thuật 1 thuộc quân khu 1 trong suốt thời gian Tết Mậu Thân 1968, tham gia tái chiếm Quảng Trị và Huế. Sau trận đánh dữ dội tại Huế, sư đoàn nhanh chóng đến cứu viện các đơn vị Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ bị bao vây tại căn cứ Khe Sanh vào tháng 3 năm 1968. Sư đoàn tham gia các chiến dịch giải tỏa chính tại thung lũng A Shau từ giữa tháng tư cho đến giữa tháng 5 năm 1968. Từ tháng 5 đến tháng 9 năm 1968 sư đoàn tham gia vào các sứ mệnh phục vụ y tế và bình định tại các địa phương trong Quân khu 1.
Vào tháng 8 năm 1968, sư đoàn dời về phía nam Vùng chiến thuật 3 thuộc Quân khu 3, phía tây bắc Sài Gòn, nằm cạnh vùng biên giới với Campuchia. Tháng 5 năm 1970, sư đoàn là một trong số các đơn vị của Hoa Kỳ tham gia vào cuộc xâm nhập vào lãnh thổ Campuchia, và rút khỏi Cambodia vào ngày 29 tháng 6. Về sau đó sư đoàn chỉ giữ nhiệm vụ phòng thủ trong lúc quân đội Hoa Kỳ tiếp tục rút quân khỏi Việt Nam.


Các đời chỉ huy[2]

  • Thiếu tướng Robert L. Howze Tháng 9, 1921 - Tháng 6, 1925
  • Chuẩn tướng Joseph C. Castner Tháng 6, 1925 - Tháng 1, 1926
  • Thiếu tướng Edwin B. Winaus Tháng 1, 1926 - Tháng 10, 1927
  • Chuẩn tướng Samuel D. Rockenback Tháng 10, 1927 - Tháng 11, 1927
  • Thiếu tướng George Van Horn Moseley Tháng 11, 1927 - Tháng 9, 1929
  • Chuẩn tướng Charles J. Symmonds Tháng 9, 1929 - Tháng 10, 1930
  • Chuẩn tướng George C. Barnhardt Tháng 10, 1930 - Tháng 12, 1930
  • Thiếu tướng Ewing E. Booth Tháng 12, 1930 - Tháng 3, 1932
  • Chuẩn tướng Walter C. Short Tháng 3, 1932 - Tháng 3, 1933
  • Thiếu tướng Frank R. McCoy Tháng 3, 1933 - Tháng 10, 1933
  • Chuẩn tướng Walter C. Short Tháng 10, 1933 - Tháng 4, 1934
  • Chuẩn tướng Hamilton S. Hawkins Tháng 4, 1934 - Tháng 9, 1936
  • Chuẩn tướng Francis Le J. Parker Tháng 9, 1936 - Tháng 10, 1936
  • Thiếu tướng Ben Lear Tháng 10, 1936 - Tháng 11, 1938
  • Thiếu tướng Kenyon A. Joyce Tháng 11, 1938 - Tháng 10, 1940
  • Thiếu tướng Robert C. Richardson, Jr. Tháng 10, 1940 - Tháng 2, 1941
  • Thiếu tướng Innis Palmer Swift Tháng 2, 1941 - Tháng 8, 1944
  • Thiếu tướng Verne D. Mudge Tháng 8, 1944 - Tháng 2, 1945
  • Chuẩn tướng Hugh F. T. Hoffman Tháng 2, 1945 - Tháng 7, 1945
  • Thiếu tướng William C. Chase Tháng 8, 1945 - Tháng 2, 1949
  • Chuẩn tướng William B. Bradford Tháng 2, 1949 - Tháng 2, 1949
  • Thiếu tướng John M. Devine Tháng 2, 1949 - Tháng 8, 1949
  • Chuẩn tướng Henry I. Hodes Tháng 8, 1949 - Tháng 9, 1949
  • Thiếu tướng Hobart R. Gay Tháng 9, 1949 - Tháng 2, 1951
  • Thiếu tướng Charles D. Palmer Tháng 2, 1951 - Tháng 7, 1951
  • Thiếu tướng Thomas L. Harrold Tháng 7, 1951 - Tháng 3, 1952
  • Thiếu tướng Arthur G. Trudenu Tháng 3, 1952 - Tháng 3, 1953
  • Chuẩn tướng William J. Bradley Tháng 3, 1953 - Tháng 4, 1953
  • Thiếu tướng Joseph P. Cleland Tháng 5, 1953 - Tháng 6, 1953
  • Thiếu tướng Armistead D. Mead Tháng 6, 1953 - Tháng 12, 1954
  • Chuẩn tướng Orlando C. Troxel Jr. Tháng 12, 1954 - Tháng 5, 1955
  • Thiếu tướng Edward J. McGraw Tháng 5, 1955 - Tháng 11, 1956
  • Thiếu tướng Edwin H. J. Carns Tháng 11, 1956 - Tháng 8, 1957
  • Thiếu tướng Ralph W. Zwicker Tháng 10, 1957 - Tháng 1, 1958
  • Thiếu tướng George E. Bush Tháng 1, 1958 - Tháng 4, 1959
  • Thiếu tướng Charles E. Beauchamp Tháng 4, 1959 - Tháng 5, 1960
  • Thiếu tướng Charles G. Dodge Tháng 5, 1960 - Tháng 12, 1960
  • Thiếu tướng Frank H. Britton Tháng 12, 1960 - Tháng 7, 1961
  • Thiếu tướng James K. Woolnough Tháng 7, 1961 - Tháng 9, 1962
  • Chuẩn tướng D.C. Clayman Tháng 9, 1962 - Tháng 10, 1962
  • Thiếu tướng Clifton F. Von Kann Tháng 10, 1962 - Tháng 6, 1963
  • Chuẩn tướng Charles P. Brown Tháng 6, 1963 - Tháng 8, 1963
  • Thiếu tướng Chas F. Leonard Jr. Tháng 8, 1963 - Tháng 10, 1964
  • Thiếu tướng Hugh Exton Tháng 10, 1964 - Tháng 6, 1965
  • Thiếu tướng Harry W. O. Kinnard Tháng 7, 1965 - Tháng 5, 1966
  • Thiếu tướng John Norton Tháng 5, 1966 - Tháng 3, 1967
  • Thiếu tướng John J. Tolson Tháng 3, 1967 - Tháng 8, 1968
  • Chuẩn tướng Richard L. Irby Tháng 8, 1968 - Tháng 8, 1968
  • Thiếu tướng George T. Forsythe Tháng 8, 1968 - Tháng 4, 1969
  • Thiếu tướng E. B. Roberts Tháng 5, 1969 - Tháng 5, 1970
  • Thiếu tướng George William Casey Tháng 5, 1970 - Tháng 7, 1970
  • Thiếu tướng George W. Putnam Tháng 8, 1970 - Tháng 5, 1971
  • Thiếu tướng James C. Smith Tháng 5, 1971 - Tháng 1, 1973
  • Thiếu tướng Robert M. Shoemaker Tháng 1, 1973 - Tháng 2, 1975
  • Thiếu tướng Julius W. Becton, Jr. Tháng 2, 1975 - Tháng 11, 1976
  • Thiếu tướng W. Russell Todd Tháng 11, 1976 - Tháng 11, 1978
  • Thiếu tướng Paul S. Williams Jr. Tháng 11, 1978 - Tháng 11, 1980
  • Thiếu tướng Richard D. Lawrence Tháng 11, 1980 - Tháng 7, 1982
  • Thiếu tướng Andrew P. Chambers Tháng 7, 1982 - Tháng 6, 1984
  • Thiếu tướng Michael J. Conrad Tháng 6, 1984 - Tháng 6, 1986
  • Thiếu tướng John J. Yeosock Tháng 6, 1986 - Tháng 5, 1988
  • Thiếu tướng William F. Streeter Tháng 5, 1988 - Tháng 7, 1990
  • Thiếu tướng John H. Tilelli, Jr. Tháng 7, 1990 - Tháng 7, 1992
  • Thiếu tướng Wesley K. Clark Tháng 7, 1992 - Tháng 3, 1994
  • Thiếu tướng Eric K. Shinseki Tháng 3, 1994 - Tháng 7, 1995
  • Thiếu tướng Leon J. LaPorte Tháng 7, 1995 - Tháng 7, 1997
  • Thiếu tướng Kevin P. Byrnes Tháng 7, 1997 - Tháng 10, 1999
  • Thiếu tướng David D. McKiernan Tháng 10, 1999 - Tháng 10, 2001
  • Thiếu tướng Joe Peterson Tháng 10, 2001 - Tháng 8, 2003
  • Thiếu tướng Peter W. Chiarelli Tháng 8, 2003 - Tháng 11, 2005
  • Thiếu tướng Joseph F. Fil Jr. Tháng 11, 2005 - Tháng 2, 2008
  • Chuẩn tướng Vincent K. Brooks (quyền Tư lệnh) Tháng 2 - Tháng 4, 2008
  • Thiếu tướng Daniel P. Bolger Tháng 4, 2008 – nay


Unit decorations

Ribbon Award Year Notes
Presidential Unit Citation ribbon.svg Presidential Unit Citation (Army)
Pleiku Province
Valorous Unit Award ribbon.svg Valorous Unit Award (Army)
Fish Hook
Meritorious Unit Commendation ribbon.svg Meritorious Unit Commendation (Army)
Southwest Asia
Philippines Presidential Unit Citation.png Philippine Republic Presidential Unit Citation 1944–1945
Korean Presidential Unit Citation.png Republic of Korea Presidential Unit Citation (Army)
Waegwan–Taegu
Greek Cross of Valour ribbon.png Gold Cross of Valour (Greece) 1955 Korea
Gallantry Cross Unit Citation.png Republic of Vietnam Cross of Gallantry, with Palm 1965–1969 For service in Vietnam
Gallantry Cross Unit Citation.png Republic of Vietnam Cross of Gallantry, with Palm 1969–1970 For service in Vietnam
Gallantry Cross Unit Citation.png Republic of Vietnam Cross of Gallantry, with Palm 1970–1971 For service in Vietnam
Civil Action Unit Citation.png Republic of Vietnam Civil Action Unit Citation 1969–1970 For service in Vietnam

No comments:

Post a Comment